Xin thẻ tạm trú cho trẻ em nước ngoài

Tôi đến từ Pháp và kết hôn với một phụ nữ Việt Nam. Chúng tôi kết hôn ở quê nhà nhưng hiện đang làm việc và cư trú tại Việt Nam. Con trai chúng tôi có visa Việt năm năm nhưng chỉ được phép ở lại Việt Nam trong 90 ngày. Tôi có thể xin thẻ tạm trú cho con không và thời hạn hiệu lực của thẻ đó là bao nhiêu? Tôi sẽ cần những thủ tục gì để thực hiện?

Theo thông tin bạn cung cấp và các quy định có liên quan, chúng tôi hiểu rằng thị thực 5 năm của nhóm mà bạn đề cập là giấy miễn thị thực cho người nước ngoài là con của công dân Việt Nam (giấy miễn thị thực) (theo Luật nhập cảnh năm 2014 của người nước ngoài, Thoát khỏi, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam (Luật) và Nghị định 82 của Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2015, quy định miễn thị thực cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ hoặc con của công dân Việt Nam hoặc Việt Nam ở nước ngoài (Nghị định 82)).

Theo Điều 10.1 của Nghị định 82, một người vào Việt Nam có giấy miễn thị thực sẽ được đơn vị kiểm soát nhập cư cấp giấy chứng nhận tạm trú sáu tháng cho mỗi lần nhập cảnh. Nếu giấy miễn thị thực vẫn còn hiệu lực dưới sáu tháng, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cư trú tạm thời giống như giấy miễn thị thực. Trong trường hợp của bạn, giấy miễn thị thực của con trai bạn vẫn còn hiệu lực trong hơn sáu tháng, do đó bạn có thể thực hiện các thủ tục xin gia hạn thời gian cư trú tạm thời theo Điều 10.2 của Nghị định 82. Nói chung, một người vào Việt Nam có giấy miễn thị thực người muốn ở lại hơn sáu tháng, được bảo đảm bởi một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tại Việt Nam và có lý do chính đáng để ở lại, có thể được xem xét và cho phép ở lại thêm sáu tháng nữa.

Theo Luật, người nước ngoài có visa LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc TT có thể được cấp thẻ cư trú tạm thời có cùng ký hiệu. Do đó, bạn phải nộp đơn xin thị thực cho con trai trước khi nộp đơn xin thẻ cư trú tạm thời. Tuy nhiên, vì con trai bạn vẫn đang giữ giấy miễn thị thực, bạn chỉ có thể nộp đơn xin thị thực cho nó sau khi giấy miễn thị thực hết hạn.

Ngoài ra, trong số tất cả các loại thị thực đủ điều kiện để xem xét cấp thẻ tạm trú, chỉ thị thực TT sẽ được cấp cho người nước ngoài là cha mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài đang giữ LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH , Thị thực PV1 hoặc LĐ, hoặc người nước ngoài là cha mẹ, vợ hoặc chồng hoặc con của công dân Việt Nam. Do đó, con trai của bạn có thể được xem xét cấp visa và thẻ tạm trú trong hai trường hợp sau:

  • Khi bạn đủ điều kiện nếu
  • nó dưới 18 tuổi;
  • bạn đã được cấp visa LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1 hoặc LĐ; hoặc
  • Khi vợ bạn đủ tư cách là công dân Việt Nam.

Vì con trai của bạn đủ điều kiện cấp visa TT với thời hạn hiệu lực lên tới 12 tháng, chúng tôi khuyên bạn nên xem xét việc xin thị thực và thẻ tạm trú cho con theo Điều 9.4 của Luật. Để xin thẻ tạm trú cho con trai, bạn phải

  • xin visa
  • chuẩn bị hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú.

Để nộp đơn xin thị thực, bạn có thể nộp trực tiếp cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh một đơn xin bằng văn bản theo Mẫu số NA3 được cung cấp trong Thông tư 04 của Bộ Công an ngày 04 tháng 1 năm 2015, quy định các mẫu tài liệu cho người nước ngoài nhập cảnh, mẫu đơn xuất cảnh và cư trú tại Việt Nam. Khi hồ sơ như vậy được chấp thuận cho thị thực TT, bạn có thể nộp đơn xin thẻ cư trú tạm thời cho con trai của bạn.

Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú phải bao gồm:

– Bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (được lập theo Mẫu số NA7 quy định tại Thông tư số 31/2015 / TT-BCA);

– Tờ khai cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam (được lập theo Mẫu số NA8 quy định tại Thông tư số 31/2015 / TT-BCA);

– Hộ chiếu của người nộp đơn;

– Hai ảnh (3 cm x 4 cm), một ảnh bị kẹt vào tờ khai, một bên trái.

– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp thẻ tạm trú.

Hồ sơ phải được gửi đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an. Trong vòng năm ngày làm việc sau khi nhận được một hồ sơ đầy đủ, cơ quan quản lý nhập cư sẽ xem xét cấp thẻ tạm trú.

Tham khảo thêm: thời hạn cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài, gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài

Bình luận